Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông Đai nhiệt đới gió mùa nước ta có độ cao đến 600-700m miền Bắc, 900-100m miền Nam=> hệ sinh thái chủ yếu là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh và rừng nhiệt đới gió mùa. (SGK/51 Địa lí 12) Chọn B Các câu hỏi liên quan Bài 10 Địa lí lớp 12: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo). Giải bài 1, bài 2, bài 3 bài tập lí thuyết trang 47. - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. Hệ sinh thái trong đai nhiệt đới gió mùa gồm A rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh và rừng nhiệt đới gió mùa. B rừng rậm xích đạo và rừng nhiệt đới gió mùa. C rừng cận xích đạo và rừng nhiệt đới âm lá rộng thường xanh. D rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh và rừng cận nhiệt đới lá rộng. Lời giải chi tiết: Đáp án C Giải thích: Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa trong đai nhiệt đới gió mùa gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Bình luận hoặc Báo cáo về câu hỏi! Đặc điểm khí hậu của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi là A. không có tháng nào nhiệt độ trên 25°C 25 ° C, độ ẩm tăng. B. khí hậu mát mẻ, mưa rất ít. Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Ngày đăng 24/06/2015, 0802 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 26 Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam Nguyễn Đăng Hội*, Kuznetsov Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc phòng Nhận ngày 05 tháng 9 năm 2013 Chỉnh sửa ngày 19 tháng 9 năm 2013; chấp nhận đăng ngày 07 tháng 3 năm 2014 Tóm tắt Trên cơ sở tiếp cận sinh thái học quần xã, đã nghiên cứu thành phần loài thực vật rừng, cấu trúc không gian, các khía cạnh sinh học cây gỗ rừng, động thái cây rừng, hình thái - thủy văn của đất rừng và vi khí hậu rừng. Theo đó, đã thống kê được tầng trên cùng được hình thành từ 330 loài cây, tầng giữa - loài và tầng dưới - 320 loài. Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc đứng của rừng, chúng tôi sử dụng phương pháp biểu đồ mặt cắt. Sự biến đổi trong thành phần các loài cây tạo rừng diễn ra chủ yếu ở bậc họ, trong khi ở các phân tầng bên dưới, nơi điều kiện môi trường thực vật phát triển phụ thuộc vào các phân tầng phía trên thì phần lớn lại ở bậc loài hoặc chi thuộc những họ đó. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là đặc trưng cho điều kiện cực đỉnh về khí hậu và có sự cân bằng động thái trong chức năng của các hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện vùng đất trống với việc thiếu thảm thực vật rừng là kết quả của sự thay đổi chế độ vi khí hậu, chế độ thủy văn, tính chất của đất và sự phát triển của quá trình xói mòn. Cây gỗ rừng và cây tiên phong không thể phát triển và thích nghi trên nền đất mới - nơi nhiều yếu tố đã bị thay đổi mạnh mẽ bởi con người. Điều này gây nên sự gián đoạn trong chuỗi diễn thế của thưc vật. Sự giàu có thành phần loài và phức tạp của rừng nhiệt đới gió mùa đã được thay thế bởi quần xã thực vật có cấu trúc đơn giản với ưu thế là các loài hoà thảo. Keywords Cấu trúc, cây gỗ, đồng bằng, gió mùa, loài, nhiệt đới, núi, quần xã, phân tầng, rừng, thực vật. 1. Đặt vấn đề ∗ ∗∗ ∗ Việt Nam nói riêng, bán đảo Đông Dương nói chung là một trong số các trung tâm đa dạng sinh học, trung tâm phát sinh loài thực vật trên thế giới. Trước đây, nghiên cứu thực vật ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các nội dung về phân loại và những tổng quan về hệ thực vật _______ ∗ Tác giả liên hệ. ĐT 84-913346759. E-mail danghoi110 địa phương [1, 2]. Trong khá nhiều công trình còn có những điểm chưa chính xác, một số thông tin về thành phần loài còn bị nhầm lẫn. Hơn nữa, vẫn chưa xác lập được cơ sở khoa học một cách đầy đủ về tổ chức cấu trúc - chức năng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới khu vực Đông Dương. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thành và chức năng của rừng nhiệt đới gió mùa cho phép giải quyết được một số nhiệm vụ trong Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 27 thực tiễn như phục hồi, khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Tuy vậy, ở Việt Nam và Đông Dương, những nghiên cứu này còn rất hạn chế. Những thập kỷ vừa qua, việc đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên rừng đã làm gia tăng sự rối loạn nguồn gen, làm mất đi một phần rừng nhiệt đới cả ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi, cao nguyên. Ở khu vực đồng bằng miền Nam Việt Nam cũng như các đồng bằng, bình nguyên khác của Đông Dương, rừng cây họ Dầu Dipterocarpaceae thường chiếm ưu thế. Trước những năm 50 của thế kỷ 20, rừng cây họ Dầu chiếm diện tích rộng lớn ở Việt Nam trên các đai độ cao dưới 700m [3, 4]. Chúng là tấm thảm che cho các khu vực đồng bằng trên phù sa cổ, nền phiến sét và cao nguyên bazan. Và đó cũng là lý do để Việt Nam trở thành mô hình đại diện để nghiên cứu quy luật phát triển của thực vật rừng Đông Dương. Từ kết quả nghiên cứu hơn 20 năm qua, bài báo tập trung bàn luận một số vấn đề cơ bản về đặc điểm tổ chức cấu trúc - chức năng, sự phá huỷ nhân sinh cũng như các vấn đề về phân loại và điều kiện tái sinh của cây rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam. 2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu Sử dụng chuỗi số liệu nghiên cứu từ 1989 đến 2012 tại trạm nghiên cứu tự nhiên Mã Đà, tỉnh Đồng Nai trong các kiểu rừng cây họ Dầu thân cao; rừng đồng bằng khu vực Vườn quốc gia VQG Cát Tiên và rừng trên dãy núi cao Hoàng Liên Sơn thuộc VQG Hoàng Liên và Khu bảo tồn Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Bên cạnh đó là các nghiên cứu tại những vùng chịu tác động của hoạt động nhân sinh, trong đó có tác động của chất diệt cỏ, bom napan do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Đông Dương lần 2 ở Kon Tum, Quảng Trị, Tây Ninh,… [5, 6]. Trên cơ sở quan điểm tiếp cận sinh học quần xã [7], đã tiến hành nghiên cứu thành phần loài, cấu trúc tầng tán, cấu trúc không gian, cấu trúc thành phần loài quần xã thực vật rừng, đặc điểm sinh học thực vật cùng các yếu tố sinh thái, địa lý phát sinh như địa hình, thuỷ văn và vi khí hậu và đất rừng. Để xác định thuộc tính loài, ngoài sử dụng Bộ cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ [8], đã mở rộng bộ các dấu hiệu nhận biết, trong đó bao gồm các dấu hiệu hình thái chung của thân cây; màu sắc, mặt cắt của vỏ và thân cây; mùi, màu sắc và độ đậm đặc của nhựa cây. Đã xây dựng quy trình xác định hình dạng, kích thước của lá, các đặc trưng phiến lá, gân lá, mùi của lá khi vò nhàu và mật độ lá qua số liệu của 60 loài cây gỗ và dây leo phổ biến. Việc phân chia rừng thành các tầng dựa trên cơ sở hệ thống phân loại cổ điển các dạng sống cơ bản của thực vật. Theo đó, rừng nhiệt đới gió mùa được phân thành 2 tầng cơ bản tầng cây gỗ và tầng thân thảo. Tầng cây gỗ được chúng tôi phân thành một số phân tầng đặc trưng cho cấu trúc đứng của cây gỗ rừng. Cấu trúc đứng của rừng được trình bày dưới dạng các biểu đồ mặt cắt, được coi như chân dung của rừng. 3. Kết quả và thảo luận Cấu trúc đứng của rừng Trong quá trình hình thành hệ thực vật và cấu trúc nguyên sinh, các cánh rừng nhiệt đới gió mùa là những hệ thống sinh học phức tạp có cấu trúc đứng đặc thù. Trong một đai độ cao cụ thể, một số loài cây gỗ hình thành nên các phân tầng nhất định. Trong không gian rừng, khoảng biến thiên về độ cao của các cây tạo nên mỗi Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 28 phân tầng dưới phụ thuộc vào mức độ phát triển của các phân tầng trên, cũng như phụ thuộc vào độ khép tán, đường kính và hình dạng tán lá. Thông thường, phân tầng trên cùng phân tầng 1 không khép tán; phân tầng 2 phát triển tốt và khép tán; phân tầng 3 có tính phân mảnh và phân tầng dưới cùng phân tầng 4 lại phát triển tốt. Theo số liệu của chúng tôi, phần trên cùng của rừng Việt Nam có khoảng 330 loài cây gỗ, phần giữa là loài và phần dưới 320 loài [9, 10]. Theo mức độ đơn giản - phức tạp, chúng tôi đã chia ra 3 dạng cấu trúc đứng của rừng đồng bằng hình thành trong điều kiện lượng giáng thuỷ trong mùa mưa có thể đạt tới mm. Cấu trúc được xác định chủ yếu thông qua đặc điểm đất và khả năng tích lũy độ ẩm của đất rừng. Rừng có cấu trúc đơn giản 1 - 2 phân tầng cây đứng, cao từ 4 - 12 m phát triển chủ yếu trên đất cát, sét - gley và phiến dạng cấu trúc này cũng đúng với rừng ngập mặn ven biển. Rừng có cấu trúc trung bình có 3 phân tầng, cao từ 10 - 35 m hình thành chủ yếu trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất trên nền đá phiến sét và đất than bùn - gley. Rừng có cấu trúc phức tạp 4 - 5 phân tầng, cao 40 - 55 m, phát triển trên đất feralite tầng dày, thoát nước tốt, cũng như trên đất phù sa dọc thung lũng sông. Như vậy, tuỳ thuộc vào mức độ thẩm thấu hơi ẩm, mức độ hình thành các tầng chứa nước mưa trong đất, diễn ra quá trình hình thành cấu trúc đứng phức tạp của rừng cây gỗ. Đối với rễ cây gỗ tạo rừng, điều quan trọng bậc nhất là mức độ tiếp nhận độ ẩm trong đất suốt thời kỳ cả năm. Sự khác nhau của các loại đất là độ sâu của tầng không thấm nước, tốc độ thẩm thấu ẩm từ khí quyển, tính chất phân phối lại ẩm của chất khoáng trong đất và khả năng tích nước của đất. Sự không thấm nước là do lớp phiến sét từ đất sét đến dạng sét kết tinh, bazan xốp hoặc chặt, đá granit dạng phân mảnh hoặc trụ, canxit chặt hoặc tơi xốp. Các lớp này phân bố ở độ sâu khác nhau, bắt đầu từ bề mặt, đồng thời biến đổi từ sự đan xen cho đến hầu như đồng nhất ở dạng tấm hoặc phiến. Khả năng tiêu thoát nước theo độ sâu của đất đảm bảo cho sự phân tầng hệ rễ của cây thuộc các phân tầng cây gỗ khác nhau. Bên cạnh việc tiêu thoát nước còn do khả năng chênh lệch cốt độ cao. Rừng có cấu trúc phức tạp nhất gồm 5 phân tầng được hình thành trong điều kiện khí hậu gió mùa điển hình, thông thường là phát triển trên loại đất feralite đỏ - vàng tầng dày đến 4m. Ở đây, một lượng lớn nước mùa mưa lượng mưa - mm được tích tụ trong các tầng đất và độ ẩm theo tính chất trọng lực và mao mạch giúp các loài cây gỗ rừng sử dụng trong suốt thời gian của năm. Ở điều kiện địa hình núi cũng cho thấy mức độ phức tạp khác nhau trong các cấu trúc đứng của cây rừng. Cấu trúc đơn giản được đặc trưng bởi các loài Thông ba 3 lá Pinus kesiya và Thông hai lá Pinus latteri, cao đến 20m, phát triển trên đai độ cao - đặc điểm này cũng đúng với rừng rêu mây mù và rừng lùn cây cao 2 - 6 m trên các đỉnh và giông núi có độ cao tới m với tầng đất mỏng, nhiều sỏi đá. Rừng cây gỗ với cấu trúc đơn giản được bắt gặp trên đỉnh của các dãy núi đá vôi địa hình karst ở đai độ cao 400 - 600 m. Rừng cây gỗ có cấu trúc trung bình, cao 10 - 24 m, được hình thành trên sườn núi, trên các đỉnh cao nguyên, trên vùng trũng và dọc các thung lũng sông ở độ cao đến m, phát triển trên các loại đất có thành phần cơ giới và nguồn gốc khác nhau, thậm chí là đất lẫn nhiều đá nhưng được cung cấp đủ nước. Rừng có cấu trúc phức tạp với chiều cao cây đến 30 m bắt gặp tại các vùng núi thấp đến 800m trên sườn thoải, trên bậc thềm rộng, nơi độ sâu của tầng dưỡng rễ không dưới 1 m [5, 11]. Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 29 Như vậy, đối với các kiểu rừng vùng núi, những yếu tố quyết định sự phức tạp của cấu trúc đứng của rừng là độ cao liên quan chế độ nhiệt, độ dốc, hướng đón gió mùa, tầng dày đất xác định độ sâu của tầng dưỡng rễ. Khi sắp xếp đặc tính của đất rừng theo chiều giảm khả năng tiêu thoát nước, sự suy giảm độ ăn sâu vào đất của hệ rễ sẽ cho thấy sự đơn giản hóa của cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng với việc giảm số các phân tầng cây gỗ. Trong rừng nhiệt đới gió mùa, cùng với các loài cây gỗ tạo rừng, luôn có các loài “thứ yếu”, các loài này khi gặp điều kiện thuận lợi có thể trở thành các loài chủ yếu hoặc là các loài quan trọng chìa khóa. Lấy ví dụ như loài Tung Tetrameles nudiflora thuộc họ Đăng Datyscaceae và Bằng lăng Lagerstroemia calyculata thuộc họ Bằng lăng Lythraceae. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đây là các loài nền của rừng trong thung lũng của VQG Cát Tiên [10] hay loài Cám Parinari annamensis thuộc họ Cám Chrysobalanaceae phổ biến tại khu vực rừng đồng bằng của đảo Phú Quốc, nhưng chúng lại là loài thứ yếu ở rừng Mã Đà. Sự kết hợp phức tạp, đôi khi độc đáo giữa khí hậu địa phương, thổ nhưỡng, thuỷ văn và các yếu tố môi trường đã dẫn đến sự xuất hiện bất ngờ của hệ thực vật và đôi khi lại là những loài đặc hữu. Ví dụ, các cánh rừng với loài ưu thế là Du sam núi đất Keteleeria evelyniana thuộc họ Thông Pinaceae và Thông lá dẹt Pinus krempfii phát triển trên núi miền Nam Việt Nam Loài thứ nhất Keteleeria evelyniana chỉ phân bố ở khối núi Bidoup, trên các nhánh từ phía Tây hướng về đỉnh của khối núi; loài thứ hai Pinus krempfii cũng phân bố tại khối núi này độ cao - m và ở khối núi Hòn Bà liền kề thuộc tỉnh Khánh Hoà độ cao - trong cả hai trường hợp này, các loài đều phát triển trên những khu vực có khả năng thoát nước tốt, trên địa hình nhô lên dạng đồi của các khối núi đó với độ cao tương đối 10 - 70 m. Đặc biệt, chúng tôi đã chứng minh được rằng, sự thay đổi hoàn toàn các loài cây gỗ tạo rừng xảy ra khi có sự thay đổi kiểu sinh thái thổ nhưỡng. Sự biến đổi trong thành phần các loài cây tạo rừng diễn ra chủ yếu ở bậc họ, trong khi ở các phân tầng bên dưới, nơi điều kiện môi trường thực vật phát triển phụ thuộc vào các phân tầng phía trên thì phần lớn lại ở bậc loài hoặc chi thuộc những họ đó. Tại khu vực đồng bằng và bình nguyên miền Nam Việt Nam, trên đất feralite vàng-đỏ, tầng dày thường hình thành các kiểu rừng với ưu thế ở phân tầng trên cùng thuộc về đại diện của họ Dầu Dipterocarpaceae; còn trên khu vực ngập nước theo mùa, đất có màu xẫm, thực vật chiếm ưu thế lại thuộc họ Tử vi Lythraceae. Trong cả hai trường hợp, cây gỗ ở các phân tầng bên dưới hình thành với các đại diện như Polyathia thuộc họ Na Annonaceae, Antidesma thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae, Lasianthus và Psychotria thuộc họ Cà phê Rubiaceae, họ Cam chanh Rutaceae. Mối quan hệ rõ rệt như thế giữa quần xã thực vật rừng với đặc điểm kiểu sinh thái thổ nhưỡng là hệ quả của hệ thực vật nguyên sinh và cấu trúc phức tạp của quần xã thực vật có nguồn gốc lâu đời. Các vấn đề về phân loại rừng nhiệt đới gió mùa Phân loại rừng nhiệt đới là một trong những vấn đề quan trọng. Sự phức tạp của việc phân loại này chính là tính đa dạng về cấu trúc, đa dạng thành phần loài cây tạo rừng và tính đa trội của chúng. Trước hết, phải kể đến hệ thống phân loại đã được thừa nhận của Thái Văn Trừng [4]. Ông phân thành các nhóm khu vực, khí hậu theo vĩ độ và đai cao của các kiểu thảm thực vật rừng cùng với sự phân chia kiểu phụ thổ nhưỡng và các đơn vị nhỏ hơn. Đã sử dụng Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 30 dấu hiệu họ và loài để mô tả đặc điểm ở cấp độ thấp hơn. Tuy nhiên, khi áp dụng đối với rừng đa trội thì cách tiếp cận này còn thiếu độ tin cậy. Đơn cử, khi chúng tôi nghiên cứu so sánh các kiểu rừng có cùng một giới hạn độ cao ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam cho thấy, chúng rất gần gũi nhau về thành phần các họ tạo rừng, nhưng lại khác nhau về thành phần loài, đôi khi đến chi. Một điều quan trọng đối với việc phân loại là mô tả đặc điểm thành phần loài cây gỗ theo các phân tầng, đồng thời chỉ ra các dạng sống khác dây leo, thân thảo, bì sinh và bán bì sinh. Thêm vào đó, việc sử dụng các thuật ngữ đã được thừa nhận như mưa, ẩm, khô, rụng lá - nửa rụng lá, thường xanh cho các quần xã rừng được nghiên cứu chưa nhiều. Ví dụ, các cánh rừng phát triển trên đồng bằng và cao nguyên núi thấp với ưu thế của loài Dầu đồng Dipterocarpus tuberculatus 1 - 2 phân tầng, cây gỗ cao 4 - 12m, tầng cỏ phát triển tốt trong tài liệu khoa học, kể cả giáo trình, gọi là rừng “khộp” và đôi khi còn được gọi là rừng thưa cây họ Dầu. Ở đây chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng, trong suốt mùa khô, không có mưa, đất ở vào trạng thái khô, phần lớn các loài cây bị rụng lá trong khoảng thời gian từ vài tuần cho đến vài tháng, còn thảm cỏ thì bị khô đi. Tuy nhiên, trong thời gian đó, cũng có thời điểm thích hợp đất được tưới ẩm, thậm chí tưới ẩm nhiều đến mức xuất hiện lớp nước trên bề mặt. Do đó, thích hợp nhất, theo chúng tôi là sử dụng thuật ngữ “rừng sáng”. Thuật ngữ này còn chỉ ra đầy đủ sự phân bố “thưa thớt” của rừng cây họ Dầu. Cơ sở khoa học để đề xuất phân loại rừng Việt Nam của chúng tôi được dựa trên các đặc điểm sau địa mạo khu vực rừng đồng bằng và trên núi, vị trí địa lý trên toàn quốc Bắc, Trung, Nam, địa chất, kiểu sinh thái thổ nhưỡng, dấu hiệu cảnh quan thân cao, thân thấp, thưa thớt hay dày sít, dạng cấu trúc đứng đơn giản, trung bình, phức tạp, có lưu ý đến thành phần phân loại các loài chiếm ưu thế/đồng ưu thế ở phân tầng cao nhất. Đối với rừng trên núi, còn chỉ ra đai độ cao và đặc điểm địa hình. Đặc điểm chu kỳ năm của rừng nhiệt đới gió mùa Tiến hành nghiên cứu nhiều năm và tất cả các mùa trong năm đã cho phép chúng tôi phát hiện ra chu kỳ năm của rừng nhiệt đới gió mùa - một hiện tượng còn ít được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự thay lá của cây gỗ và dây leo thân gỗ ở khu vực rừng đồng bằng và núi thấp diễn ra hàng năm vào đầu mùa khô. Cây gỗ và dây leo ở phần phía trên tán rừng có thời gian thay lá cố định và chủ yếu diễn ra trong khoảng thời gian ngắn vài ngày. Do vậy, có ý kiến cho rằng chúng có màu xanh quanh năm. Sau khi xuất hiện một thế hệ lá mới, đồng thời với sự phát triển của phiến lá là giai đoạn ra hoa. Một số loài cây gỗ rừng ra hoa trong tình trạng không có lá. Sự ra hoa diễn ra hàng năm ở phần lớn các loài cây gỗ và dây leo. Chỉ quan sát được ở một số loài chu kỳ ra hoa kéo dài đến 4 năm. Sự nở hoa thường xảy ra vào mùa khô hoặc mùa ít mưa. Cây gỗ ở phân tầng trên cùng nở hoa tại phần chồi, cây gỗ ở những phân tầng phía dưới và dây leo nở hoa ở phần chồi, nhánh hoặc thân. Thực vật rừng ra quả cả trong thời kỳ mùa khô và mùa mưa. Theo chúng tôi, quy luật chung của rừng Việt Nam được biểu hiện ở thời gian vật hậu học của các phân tầng cây gỗ từ phân tầng trên cùng xuống các phân tầng dưới, khoảng thời gian ra hoa tăng lên, trong khi mức độ thay lá Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 31 hoàn toàn lại giảm đi. Ở phần phía trên tán rừng, lá cây rụng hoàn toàn, có thể ở trong trạng thái trụi lá từ 5 - 9 ngày cho đến 3 - 4 tháng. Cây ở những phân tầng dưới chủ yếu rụng lá một phần. Thời gian ra hoa ở phân tầng trên cùng là 5 - 20 ngày, và thông thường, chúng ta quan sát được sự ra hoa đồng loạt của chúng. Các loài ở phân tầng bên dưới ra hoa và kết quả trong thời gian 3 - 5 tháng, thậm chí kéo dài gần suốt năm với thời gian gián đoạn chỉ 1 - 2 tháng. Rừng được hình thành đơn loài và có cùng nơi phân bố thì phần lớn nở hoa đồng thời, ngoại trừ có một số trường hợp sự nở hoa diễn ra sớm hoặc muộn hơn. Ngoài ra, cũng bắt gặp một số cá thể ra hoa trong thời gian tạo quả, có nghĩa là chúng lại nở hoa lần thứ 2. Có thể giả thiết rằng, những trường hợp ngoại lệ này đảm bảo thành công cho sự tái tạo của một loài trong điều kiện thay đổi các yếu tố khí hậu hàng năm, cũng như sự biến động số lượng của các loài côn trùng ăn lá, thú nhỏ và chim - những sinh vật tiêu thụ trái cây và hạt giống. Ở rừng trên núi trên độ cao - m, mùa rụng lá đi kèm với hiện tượng giảm nhiệt độ rõ rệt theo mùa và cũng như ở vùng đồng bằng, là sự sụt giảm đáng kể về lượng mưa. Nhưng khác với ở đồng bằng, mùa rụng lá ở rừng trên núi bắt đầu trong điều kiện có sương mù và độ ẩm của không khí thường xuyên cao 80 - 100%. Phần lớn các cây tạo nên phần trên của tán rừng rụng lá dần dần trong 2 - 3 tháng thay mới hoàn toàn lá khi các chồi cây phát triển trở lại. Chỉ có một số loài sau khi rụng lá thì ở tình trạng trụi lá trong thời gian kéo dài đến 1 tháng. Lá non mới thường là thức ăn cho nhiều loài côn trùng khác nhau, đặc biệt là sâu. Trong khu vực rừng đồng bằng và trên núi, chúng tôi đã ghi nhận trường hợp 80 - 100% phiến lá cây gỗ thuộc phân tầng trên cùng Dipterocarpus dyeri, D. turbinatus, Hopea odorata, Shorea roxburghii thuộc họ Dầu Dipterocarpaceae và Betula alnoides thuộc họ Cáng lò Betulaceae bị gặm và sau đó chúng lại được tái tạo một lần nữa. Trong rừng gió mùa, hàng năm trên bề mặt đất hình thành một lớp thảm rụng thực vật, trong đó chủ yếu là lá của các loài cây gỗ, dây leo, bì sinh và bán bì sinh. Trong rừng cây gỗ thân cao với cấu trúc phức tạp, trên 1 m 2 mặt đất bắt gặp trong thành phần thảm rụng lá cây của 8 - 44 loài thực vật, trong đó chiếm ưu thế là lá của 1 - 3 loài cây gỗ và dây leo. Trung bình, lớp thảm rụng đạt khối lượng 600g/m 2 khối lượng khô Кузнецов, 2003. Điều này khá giống với trữ lượng của lượng rơi trong rừng cây lá rộng ở các vùng ôn đới. Lớp thảm rụng ở rừng nhiệt đới đồng bằng và núi thấp không được hình thành và hoàn toàn trái ngược lại so với rừng vùng ôn đới. Trong rừng trên núi dọc theo đai cao - m, lớp thảm rụng cũng được hình thành. Trong đó, lớp thảm rụng dày nhất đến 30 cm được ghi nhận dưới tán cây hạt trần của các loài Thông lá dẹt Pinus krempfii, Thông năm lá Pinus dalatensis thuộc họ Thông Pinaceae, Pơ mu Fokienia hodginsii thuộc họ Hoàng đàn Cupressaceae. Lớp thảm rụng trong rừng là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng chính cho các hệ sinh thái. Trong điều kiện vi khí hậu đặc trưng của rừng nhiệt độ trong các lớp không khí trung bình năm 20 - 32 o C, độ chiếu sáng 200 - 800lux, độ ẩm không dưới 70% lớp thảm rụng được động vật đất, mối và nấm sử dụng gần như toàn bộ 90 - 100% trong vòng 7 - 8 tháng vào thời kỳ mùa mưa và chuyển mùa. Thường xuyên quan sát được mối làm tổ trong khoảng thời gian 3 - 4 tháng đầu mùa mưa. Đây là nét đặc trưng của rừng phát triển ở độ cao 900 - m ở miền Nam và độ cao 600 - 800 m ở miền Trung và Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 32 miền Bắc. Sinh vật tiêu thụ chủ yếu lượng rơi lá, cành, thân cây trong rừng đồng bằng và rừng núi thấp là các loài mối thuộc giống Macrotermes, Odontotermes và Globitermes. Chúng thường xuyên xây dựng các tổ hình mái vòm lớn trên đất cao từ 1 - 2,5 m, đường kính mái vòm 0,7 - 3 m. Theo sự tăng dần của độ cao từ 800 - m, vai trò chủ đạo trong việc sử dụng thảm rụng dần chuyển sang các nhóm động vật đất khác cũng như các loài nấm. Lớp thảm rụng có vai trò như một tấm thảm bảo vệ đặc biệt. Khi một lượng mưa lớn đổ xuống, tấm thảm này sẽ bảo vệ cho bề mặt đất khỏi sự xói mòn, ngoài ra nó còn giúp duy trì cấu trúc của các lớp đất bề mặt, tạo điều kiện cho nước mưa khí quyển di chuyển theo chiều phẫu diện, ngăn chặn sự xuất hiện và dư thừa quá mức của nước theo các yếu tố tiểu và trung địa hình khi có mưa rào. Chỉ trong giai đoạn đầu và cuối mùa mưa, khi lượng mưa đến 60 mm trong khoảng 1/3 giờ, lớp thảm rụng có khả năng phân bố lại lượng nước trên bề mặt và tích trữ nước trong khoảng thời gian ngắn ở dạng địa hình trũng. Tán rừng cũng giúp bảo vệ mặt đất khỏi bị xói mòn do mưa. Khi rừng bị mất đi sẽ dẫn đến hậu quả là mặt đất bị bào mòn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của bức xạ mặt trời và mưa. Cấu trúc của lớp đất trên bề mặt dưới tác động của mưa lớn sẽ bị phá huỷ và bào mòn do dòng chảy trong suốt mùa mưa. Khi mùa mưa kết thúc, đất ở đây sẽ trương ra và rắn lại, còn với nhiệt độ cao của mùa khô làm thiêu đốt dữ dội bề mặt đất. Kết quả là tạo nên lớp vỏ feralite đặc trưng dày 3 - 7 cm với đặc tính không thấm nước. Sự tồn tại của lớp vỏ này ngăn không cho nước thấm theo chiều dọc, làm tăng tốc độ dòng chảy bề mặt và do đó làm cho đất bị xói mòn. Đối với đất có khả năng thoát nước tốt dưới rừng nhiệt đới gió mùa khu vực đồng bằng, theo quan điểm kinh điển thì tầng mùn không có khả năng phát triển. Ngoại lệ, ở vùng trũng luôn đọng nước, tầng mùn ở đây than bùn - mùn phát triển tốt. Cần lưu ý rằng, lượng mùn tích lũy trong điều kiện lượng mưa cao mm/năm kéo dài trong thời gian 5 - 6 tháng của mùa mưa là nguyên nhân phát triển quá trình gley hóa, điều đó dẫn đến thay đổi đặc tính tiêu thoát nước của đất và chế độ thủy văn chung của rừng. Ngược lại, đối với đất rừng trên núi thì tầng mùn lại được hình thành [12] và theo quan sát của chúng tôi, hiện tượng này có ở rừng từ độ cao - m. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới mưa mùa Ngày nay, khái niệm “biến đổi khoảng trống” “cửa sổ” rừng đã được thừa nhận trong cơ sở khoa học cơ bản sự tái sinh tự nhiên của rừng. Tuy nhiên, đối với rừng nhiệt đới gió mùa, khái niệm này không phản ánh sự biến động thực tế quá trình phục hồi của tán rừng. Thông qua một số loài cây khác nhau, chúng tôi đã xác định được các thông số đặc trưng của sự phục hồi hoặc tái sinh của các loài cây gỗ. Cây gỗ của rừng nhiệt đới gió mùa thân cao với cấu trúc đứng phức tạp, tái sinh thế hệ sau theo đặc tính màn rừng - cửa sổ. Trong quá trình này, một phần các loài cây tạo rừng và những loài cây thuộc phân tầng bên dưới được tái sinh trong “cửa sổ” rừng và ở những nơi dưới bóng rợp của cây rừng. Trong khi đó, những loài khác, bao gồm cả các loài trong rừng cây họ Dầu thân cao Dipterocarpus dyeri, D. retusus, D. turbinatus cũng chỉ tái sinh dưới tán rừng, điều này có nghĩa là chúng chỉ tái sinh trong phạm vi hẹp. Hạt giống của các loài cây gỗ chỉ phát triển tốt trong giới hạn nhiệt độ không khí trung bình năm 24 - 32 o C, nhiệt độ đất đến độ sâu 20 cm là 25 - 27 o C, độ ẩm tương đối 85 - 95% và độ chiếu sáng 0,04 - 1,0%. Trong điều kiện ánh Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 33 sáng yếu và nhiều áp lực như vậy, cho phép chúng tránh được sự cạnh tranh từ các hạt giống của các loài cỏ và dây leo. Theo trình tự, ở khu vực “cửa sổ” hạt giống của các loài cây gỗ chủ yếu của rừng đều bị chết, cây nhỏ yếu ớt, lá bị thiêu đốt bởi ánh sáng mặt trời. Tiếp tục đi sâu làm rõ các thông số của ổ tái sinh các loài cây gỗ tạo rừng khác nhau giúp dự báo được những hậu quả đối với quần xã rừng dưới sự tác động của con người cũng như tìm kiếm cách tiếp cận phục hồi lại những rừng cây gỗ đã bị mất. Sự hình thành “cửa sổ” trong rừng nhiệt đới gió mùa là hậu quả của cây đổ, tán đổ, gãy cành và nhánh cây. Quan sát sự suy yếu và chết khô của cây gỗ trong các kiểu rừng khác nhau cho phép xác định rằng, đối với các loài cây gỗ lớn trong số các loài tạo rừng đặc điểm này không rõ rệt. Điều này phù hợp với sự suy giảm tiếp theo của cây gỗ theo “hiệu ứng đôminô”, tức là tạo ra “cửa sổ” lớn hơn hoặc sẽ không xảy ra ở các khoảng trống trong tán rừng. Phần lớn các cây bị yếu đi và chết trong quá trình các cành, nhánh của tán cây liên tục bị chặt và đó là kết quả làm cho thân cây bị phá hủy dần dần sau nhiều năm. Thân cây thường bị gẫy và đổ là do chúng thường bị chặt, tỉa làm thưa dần tầng tán và đây là kết quả của hoạt động khai thác gỗ của con người. Ở rừng trên núi đặc biệt là trên đất tầng mỏng và đá cây bị đổ là hiện tượng phổ biến và mang tính tự nhiên. Tuy nhiên, “cửa sổ” lớn ở đây không được hình thành [6]. Hậu quả của chất độc sinh thái và áp lực của hoạt động nhân sinh lên rừng mưa nhiệt đới Việc đánh giá hậu quả sinh thái do chiến tranh hóa học của quân đội Mỹ gây ra chỉ có thể thực hiện sau khi xây dựng được cơ sở khoa học dựa trên các yếu tố thực tiễn và hệ thống tri thức về các quần xã thực vật rừng nhiệt đới cũng như hình thái rừng nói chung. Các nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa nguyên sinh và những cánh rừng đã bị thay đổi do bàn tay con người ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cũng như ở Nam Lào và Đông Kalimanta đảo Borneo cho thấy phản ứng của quần xã rừng đối với sự phá hủy do hoạt động nhân sinh mang tính chất đặc thù và được xác định bằng tổ hợp các yếu tố, trong đó vai trò quan trọng hàng đầu là thành phần loài thực vật, cấu trúc không gian của quần xã rừng, sự có mặt của các loài chủ đạo hoặc các loài lập quần, những đặc điểm sinh học của cây rừng, đặc điểm vi khí hậu rừng, cấu trúc và đặc điểm thủy văn đất [9]. Dựa trên kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tài liệu đã công bố, có thể khẳng định rằng, các quần xã xavan và tương tự xavan là thứ sinh đối với Việt Nam và nói chung cho cả Đông Dương. Sự xuất hiện quần xã thực vật với ưu thế của các loài hoà thảo là do tác động của con người nhằm phá rừng để canh tác nông nghiệp hoặc phục vụ quân sự. Sau thảm họa do con người gây ra, thảm thực vật tự nhiên bị biến đổi, hình thành nên các quần xã dạng xavan với các loài hoà thảo. Đây là kiểu thảm thực vật phi địa đới được hình thành trên đất với sự biến đổi về tính chất lý - hóa học và chế độ thủy văn. Chúng tôi đã xác định được rằng, khi mất tán cây, chiều hướng diễn biến tiếp theo là sự xâm lấn rất nhanh chóng của các loài thân thảo khác nhau đối với loài bản địa. Trên khu vực đồng bằng, hình thành các quần xã với các loài cỏ cọng lớn từ các chi Imperata, Pennisetum, Themeda, tre nứa từ các chi Bambusa, Dendrocalamus, Cỏ lào Eupatorium odoratum, ở vùng núi quần xã chiếm ưu thế là Dương xỉ Dicranopteris, Diplopterygium, Gleichenia, Pteridium hoặc tre nứa [6]. Trên thực tế, điều cực kỳ quan trọng cần biết là sự sinh tồn của các quần xã hoà thảo mới này trên lãnh thổ Việt Nam sẽ còn tiếp tục tồn tại không biết đến bao giờ. Điều này là do thiếu vắng các yếu tố lớn hơn yếu tố do con người Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 34 có thể làm thay đổi xu thế phát triển của chúng. Nhìn vào sự tồn tại bền vững nhiều năm qua của các quần xã hoà thảo, chúng tôi có cơ sở nhận định về sự có mặt của hiện tượng gián đoạn trong chuỗi diễn thế. Đặc điểm sinh học đặc trưng của cây rừng là không có khả năng tái sinh cùng với các loài hoà thảo, kể cả khi có chế độ cưỡng bức và trồng cây. Do vậy, tại các khu vực bị mất rừng, xuất hiện ranh giới rõ rệt giữa các quần xã xavan, tương tự xavan và cây gỗ rừng. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện như để hồi sinh các loài cây chủ đạo trong rừng - đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. 4. Kết luận Đông Dương nói chung, Việt Nam nói riêng là một trong số không nhiều trung tâm đa dạng thực vật trên thế giới với sự phong phú cao các đơn vị phân loại. Trên cơ sở quan điểm sinh học quần xã, đã tiến hành nghiên cứu và làm rõ thành phần loài, cấu trúc, đặc điểm sinh học thực vật rừng; sự biến đổi của thảm rụng, đặc điểm đất và vi khí hậu rừng. Đã ghi nhận trên loài thực vật tham gia hình thành rừng, trong đó có khoảng 53 loài thuộc 34 chi của 19 họ là những loài chủ yếu thành tạo rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Mức độ phức tạp của rừng phụ thuộc vào đặc điểm chung và khả năng giữ ẩm của đất rừng. Trong cấu trúc đứng của rừng, từ phân tầng trên cùng xuống các phân tầng dưới, khoảng thời gian ra hoa tăng lên, trong khi mức độ thay lá lại giảm đi. Ở rừng trên núi từ độ cao - m, hàng năm trên bề mặt đất hình thành một lớp thảm rụng thực vật. Đã xác định được đặc trưng các thông số của ổ tái sinh hoặc phục hồi các loài cây gỗ rừng. Dưới những tác động của con người, thành phần loài và sự giàu có của rừng nhiệt đới gió mùa được thay thế bởi quần xã thực vật có cấu trúc đơn giản với ưu thế là các loài hoà thảo. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện phục hồi các loài cây chủ đạo trong rừng theo đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. Tài liệu tham khảo [1] Averyanov Phan Ke Loc, Nguen Tien Hiep, Harder Phytogeographic review of Vietnam and adjacent areas of Eastern Indochina // Ser. Komarovia. Moscow KMK Scientific Press Ltd., 2003 V. 3. P. 1–83. [2] Чертов Экотопы дождевого тропического леса на примере Вьетнама. Л. Наука, 1985. 48 с. [3] Ashton Dipterocarp biology as a window to the understanding of tropical forest structure // Ann. Rev. Ecol. Syst. 1988. V. 19. P. 347–370. [4] Thái Văn Trừng. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. Nxb. Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 298 tr. [5] Kuznetsov The forest of Vu Quang Nature. A description of Habitats and plant communities. Hanoi WWF Indochine Programme, p. [6] Кузнецов Кузнецова Сукцессии в тропических лесных растительных сообществах Вьетнам// Биосфера. № 1. 594–602. [7] Дылиса Программа и методика биогеоценотических исследований. /Под ред. [8] Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, tập 1, 2 và 3. Nhà xuất bản Trẻ TP Hồ Chí Minh, 1999. [9] Кузнецов Анализ флоры муссонных тропических лесов Вьетнама состав жизненных форм //Бюл. МОИП, Отд. биол. Т. 113. Вып. 1. 2008. С. 21–31. [10] Кузнецов Деревья муссонных тропических лесов Вьетнама // Вестн. ТвГУ. Сер. Биология и экология. Вып. 15, № 34. 127–138. Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 35 [11] Eames Kuznetsov et al. A preliminary Biological Assessment of the Kon Plong Forest Complex, Kon Tum Province, Vietnam. Hanoi WWF Indochine Programme, 2001a. 102 p. [12] Фридланд Почвы и коры выветривания влажных тропиков. М. Наука, 1964. 321 с. Basic Characteristics of Vietnam Monsoon Tropical Forest Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov Vietnam - Russia Tropical Center, Ministry of Vietnam Nation Defence Abstract On a base of uniform biogeocoenosis approach the forest plant species composition, vertical and horizontal structure, the biological aspects some forest trees, the forest plant litter dynamic, the morphology and hydrology of forest soils and forest microclimate were studied. The top of forests is formed by app. 330 tree species, the canopy - 2460 species and less than 320 species - the understorey. For representation of vertical structure of forests, we use a method of the profile diagrams. The changes in spectrum of environment forming trees in different forests occur mainly at a level of a rank of family, whereas in subordinated layers – in the greater degree at a level of species and genus inside family. Native tropical forest ecosystems represent a climatic climax. There is a dynamic balance in functioning of these ecosystems. The occurrence not forest open territories has resulted in change of a microclimate, hydrological regime, properties of soils and development of erosive processes. Forest trees and the ecoton trees, are not evolutionary adapted to development on new, changed by the human, territories. This effected in the interruption of the series of successional changes of the vegetation. Complex, species-rich and evolutionary formed forest communities are substituted by simple in structure and species composition new or evolutionary alien communities with grass domination. Keywords Structure, forest tree, plain, monsoon, species, tropical, mountain , communities, layer, forest, vegetation. _______ . nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 26 Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam Nguyễn Đăng Hội*, Kuznetsov Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc phòng Nhận ngày. Việc phân chia rừng thành các tầng dựa trên cơ sở hệ thống phân loại cổ điển các dạng sống cơ bản của thực vật. Theo đó, rừng nhiệt đới gió mùa được phân thành 2 tầng cơ bản tầng cây gỗ. trong cơ sở khoa học cơ bản sự tái sinh tự nhiên của rừng. Tuy nhiên, đối với rừng nhiệt đới gió mùa, khái niệm này không phản ánh sự biến động thực tế quá trình phục hồi của tán rừng. Thông - Xem thêm -Xem thêm Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Công viên quốc gia Olympic, Washington Giá khách sạn & hình ảnhRừng quốc gia El Yunque, Puerto Rico Giá khách sạn & hình ảnhRừng nhiệt đới Valdivian, Chile Giá khách sạn & hình ảnhRừng quốc gia Tongass, Alaska Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia Daintree, Queensland, Australia Giá khách sạn & hình ảnhSumatra, Indonesia Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia Pacific Rim, Đảo Vancouver, British Columbia Giá khách sạn & hình ảnhRừng mây Monteverde, Costa Rica Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia núi lửa, Rwanda Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia Yasuni, Ecuador Giá khách sạn & hình ảnhRừng mưa nhiệt đới đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tốt cho Trái đất. Chúng là nhà của hơn một nửa các loài động thực vật thế giới, nguồn cung cấp khoảng 40% nguồn cung cấp oxy của hành tinh, và chúng cũng giúp duy trì mực nước ngọt của hành tinh của chúng ta, cũng như điều chỉnh nhiệt độ và thời tiết. Rừng mưa nhiệt đới cũng chứa đầy vẻ đẹp mà rất ngoạn mục, bạn có thể dễ dàng lên kế hoạch cho một kỳ nghỉ xung quanh. Công viên quốc gia Olympic, WashingtonThác Sol Đức, Rừng nhiệt đới Hoh, Công viên Quốc gia Olympic, WashingtonCông viên quốc gia Olympic, Washington Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia Olympic ở tiểu bang Washington, nằm cách Seattle khoảng ba giờ về phía tây, là nơi có một trong những ví dụ tốt nhất còn lại của rừng mưa ôn đới ở Hoa Kỳ, rừng mưa Hoh. Trong khi đó là rừng nhiệt đới dễ tiếp cận nhất ở Mỹ, điều đó không có nghĩa là nó bất kỳ ít ngoạn mục so với những người bạn sẽ phải bay hàng ngàn dặm để đến thăm. Khu rừng tươi tốt là nơi sinh sống của tất cả các loại động vật hoang dã như nai sừng tấm, rái cá sông, bobcat và hàng trăm loài chim. Khi Hoh có lượng mưa trung bình hàng năm lên tới 170 inch, nó cũng chứa nhiều loài thực vật, cây cối, rêu, dương xỉ và thác nước. Trên thực tế, bạn sẽ mong đợi một nửa sẽ thấy các nàng tiên sống bên trong một trong những khúc gỗ rỗng. Một trong những cách tốt nhất để trải nghiệm là đi ra khỏi những con đường mòn, các tuyến đường vòng dài có thể đi bộ nhiều ngày và trong các hốc bên trong của công viên, nó sẽ cảm thấy như bạn đã bước vào một nơi hoàn toàn khác thế giới. Nhận giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Rừng quốc gia El Yunque, Puerto RicoTắc kè ở rừng nhiệt đới El Yunque, Puerto RicoRừng quốc gia El Yunque, Puerto Rico Giá khách sạn & hình ảnhKhu rừng nhiệt đới cận nhiệt đới ở vùng đông bắc Puerto Rico này chỉ có mẫu Anh, nhưng nó chiếm diện tích tương đối nhỏ với vẻ đẹp nhiệt đới và sự đa dạng tuyệt vời. Trong khi đi bộ qua những ngọn đồi phủ đầy sương mù, bạn sẽ khám phá những thác nước đổ xuống, những khe núi và hẻm núi, và có lẽ là động vật và thực vật kỳ lạ hơn bạn từng thấy ở một nơi. El Yunque tự hào có 150 loài dương xỉ bản địa, 240 loài cây, trong đó có 23 loài chỉ được tìm thấy trong khu rừng này, cũng như những động vật nhỏ không thể thấy ở bất kỳ nơi nào khác trên hành tinh, bao gồm cả anole pygmy, vẹt Puerto Rico và ếch cây coqui. Có dặm và dặm đường mòn, khác nhau, từ ngắn và dễ dàng đến mức chuyên gia, với sự phổ biến nhất là La Mina Trail dẫn đến La Mina Falls, một nơi hoàn hảo cho một ngày nóng, vì nó là chỉ có một nơi bạn có thể thưởng thức một ngâm sảng giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ khách THIẾT BỊ DEALS Rừng mưa nhiệt đới Valdivian, ChileRừng nhiệt đới ChileRừng nhiệt đới Valdivian, Chile Giá khách sạn & hình ảnhRừng mưa nhiệt đới Vadivian thường được xếp hạng trong số các điểm nóng đa dạng sinh học hàng đầu thế giới. Khoảng 90 phần trăm đời sống thực vật của nó và 70 phần trăm đời sống động vật của nó được coi là hiếm và khó tìm thấy ở các khu vực khác trên thế giới. Nó cũng là một trong số ít các khu vực có rừng với điều kiện khí hậu được coi là ôn đới. Rừng mưa nhiệt đới phủ kín các ngọn núi của bờ biển và Andes, với các thành phố Valdivia, Puerto Varas và Puerto Montt đóng vai trò là điểm khởi đầu cho những chuyến du ngoạn giữa chuỗi hồ lấp lánh. Một chuyến đi bộ xuyên rừng nhiệt đới sẽ đưa bạn qua những ngọn núi thấp ven biển, băng qua một thung lũng rộng lớn, sau đó lên cao đến Andes. Trên đường đi, bạn sẽ thấy những cây câu đố hiếm hoi và khỉ, cùng với tất cả các loại rêu, nấm và địa y. Một số hươu nai và thú có túi nguyên giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Rừng quốc gia Tongass, AlaskaRừng quốc gia Tongass, AlaskaRừng quốc gia Tongass, Alaska Giá khách sạn & hình ảnhRừng quốc gia Tongass là rừng quốc gia lớn nhất nước Mỹ. Nó bao phủ hầu hết Đông Nam Alaska và vẫn còn lưu giữ một số khu rừng nhiệt đới ôn đới nguyên vẹn nhất còn tồn tại trên Trái đất, mặc dù đã có nhiều thập kỷ rõ ràng. Tại đây, bạn sẽ có cơ hội nhìn thấy gấu, đại bàng và cá voi, cưỡi chó kéo xe trên sông băng, câu cá cho những con đường mòn ngắm cá hồi và đi bộ đường dài như Đường mòn West Glacier sẽ đến với sông băng Mendenhall, hoặc nhiều thử thách hơn Đường mòn thác Nugget sẽ đưa bạn đến một thác nước cao năm tầng nằm cạnh sông băng. Tất nhiên, bạn cũng có thể thư giãn tận hưởng không khí trong lành từ hiên của một cabin xa giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiều THIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Vườn quốc gia Daintree, Queensland, AustraliaRừng mưa nhiệt đới Daintree, ÚcCông viên quốc gia Daintree, Queensland, Australia Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia Daintree ở phía bắc Queensland là nơi có rừng mưa nhiệt đới Daintree, rừng nhiệt đới lớn nhất nước Úc, một trong những hệ sinh thái cổ xưa nhất trên hành tinh. Nó đóng vai trò chủ nhà tới 65% các loài dơi và bướm của đất nước, bao gồm cả loài bướm Ulysses màu xanh khổng lồ; gần 30 phần trăm các loài bò sát, thú có túi và ếch, bao gồm cả cá sấu và kangaroo cây Bennett bí mật; và 20 phần trăm của các loài chim bản địa quốc gia, giống như loài chim quý hiếm. Cape Tribulation là một dải bờ biển tuyệt đẹp và là một trong số ít điểm hội tụ hai trong số các hệ sinh thái phong phú nhất rạn san hô gặp rừng mưa dọc theo bãi biển cát trắng nguyên sơ của Biển San Hô. Những con đường được đánh dấu để đi bộ đường dài có thể được tìm thấy trong rừng, tuy nhiên, chỉ những người đi bộ có kinh nghiệm nhất mới nên đi qua trung tâm của khu vực hoang dã của giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Sumatra, IndonesiaHổ SumatraSumatra, Indonesia Giá khách sạn & hình ảnhTrên đảo Sumatra, một vùng đất rộng ha tạo nên khu rừng nhiệt đới Harapan. Nó nắm giữ khoảng 20 phần trăm diện tích rừng còn lại của Sumatra và cực kỳ đa dạng sinh học. Nó cung cấp nơi trú ẩn cho hổ Sumatra đang bị đe dọa, tê giác Sumatra và khoảng 300 loài chim khác nhau. Du khách có thể đi du lịch qua khu vực bằng cách tham gia vào một số cuộc phiêu lưu sinh thái có sẵn, bao gồm đi bộ một trong bốn tuyến đường khác nhau, đi săn trên sông có hướng dẫn hoặc thậm chí cắm trại qua đêm. Vì rừng dễ bị khai thác, những nỗ lực khuyến khích trồng một triệu cây mới đã được thực hiện, nhưng các cá nhân cũng có thể thực hiện phần của mình bằng cách tự trồng giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịch Khứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Công viên quốc gia Pacific Rim, đảo Vancouver, British ColumbiaCông viên quốc gia Pacific Rim, đảo Vancouver, BCCông viên quốc gia Pacific Rim, Đảo Vancouver, British Columbia Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia Pacific Rim, nằm ở bờ biển phía tây của đảo Vancouver ở British Columbia, Canada, được bao quanh bởi rừng nhiệt đới rậm rạp, tươi tốt bao gồm lục địa phía tây, tuyết tùng vàng, Douglas-linh sam và thông trắng phía tây. Động vật hoang dã sinh sống trong khu rừng này bao gồm nai sừng tấm Roosevelt, sói đảo Vancouver, marmot đảo Vancouver, gấu đen và báo sư tử. Đó là một nơi lý tưởng để đi bộ, với dặm đường mòn, trong đó có một đường mòn boardwalk gỗ nơi bạn có thể chiêm ngưỡng tại cây tuyết tùng 800 tuổi, hoặc tham gia một chuyến đi ngắn tại Hot Springs Cove để ngâm mình trong nước ấm bồn nước. Ở giữa, khám phá các thị trấn đẹp như tranh vẽ của Tofino và Ucluelet, hoặc tham gia một tour du lịch xem cá voi để có cái nhìn cận cảnh về các orcas cư dân thường xuyên đi giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Rừng mây Monteverde, Costa RicaNúi lửa Arenal và rừng mây MonteverdeRừng mây Monteverde, Costa Rica Giá khách sạn & hình ảnhRừng trên mây là một loại rừng mưa nhiệt đới mà thường tìm thấy ở độ cao cao hơn, thường là ở các khu vực có núi. Tương tự như các khu rừng mưa nhiệt đới khác, chúng có xu hướng nhận lượng mưa lớn, nhưng chúng thường mát hơn. Monteverde là một trong những ví dụ về rừng mây nổi tiếng nhất thế giới. Khu bảo tồn rừng trên đám mây Monteverde được thành lập để bảo vệ nó cách đây bốn thập kỷ và ngày nay, du khách thích đi bộ đường mòn và coi chừng các loài động thực vật được tìm thấy ở đây, bao gồm hơn 500 loài hoa lan, 160 loài bò sát và lưỡng cư, và hơn 100 loài động vật có vú. Nó có một trong số ít môi trường sống còn lại hỗ trợ tất cả sáu loài thuộc họ mèo báo đốm, bạch dương, pumas, oncillas, rìa và báo đốm. Nhận giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Công viên quốc gia núi lửa, RwandaKhỉ đột ở Châu PhiCông viên quốc gia núi lửa, Rwanda Giá khách sạn & hình ảnhCông viên quốc gia núi lửa ở Rwanda tràn ngập rừng mưa nhiệt đới tươi tốt, nhưng nó nổi tiếng nhất là một địa điểm hàng đầu để ngắm khỉ đột núi hiếm. Công viên có hai phần ba khỉ đột núi còn sống sót với dân số ước tính chỉ là 880. Có những nhóm khỉ đột dành riêng cho các nhà khoa học và nhà nghiên cứu cũng như các nhóm khác cho du lịch. Trong công viên này, 10 nhóm khỉ đột có thể tiếp cận được với khách du lịch thông qua các hoạt động ngoại khóa khác nhau chạy các tour du lịch theo dõi những con cá bạc qua khu rừng rậm rạp. Một giấy phép là bắt buộc để xem các loài linh trưởng và quá trình để có được một người có thể mất đến một năm vì số lượng khách truy cập được kiểm soát chặt chẽ chỉ 80 người một giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Vườn quốc gia Yasuni, EcuadorVẹt xanh, Công viên quốc gia Yasuni, Orellana, EcuadorCông viên quốc gia Yasuni, Ecuador Giá khách sạn & hình ảnhNằm ở Amazon của Amazon, công viên xinh đẹp này là một trong những nơi đa dạng sinh học nhất trên thế giới. Nó che chở hơn 20 loài động vật có vú bị đe dọa toàn cầu, như tamarin quý hiếm vàng và khỉ nhện bụng trắng. Yasuni cũng là nơi sinh sống của một số người dân bản địa cuối cùng vẫn sống cô lập ở Amazon, các bộ tộc Tagaeri và Taromenane của người Waorani. Chỉ một vài trong số những điểm nổi bật ở đây bao gồm đi bộ xuyên rừng nhiệt đới và xem những con vẹt đất sét vẹt, tường đất sét, nơi tất cả các loại vẹt và vẹt đuôi dài liếm đất sét, tạo ra âm thanh và màu sắc ngoạn mục trong quá trình này. Nhận giá chuyến bayNhận giá khách sạn1 khách du lịch 2 khách du lịch 3 khách du lịch 4 khách du lịch 5 khách du lịch 6 khách du lịchKhứ hồi Một chiềuTHIẾT BỊ DEALS1 khách 2 khách 3 khách 4+ kháchTHIẾT BỊ DEALS Đinh Đinh Rừng nhiệt đới trải từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả bán cầu Bắc và bán cầu Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt độ trung bình năm trên 21 °c, lượng mưa trung bình năm trên 1 700 mm. Rừng gồm nhiều tầng; trong rừng có nhiều loài cây thân gỗ, dây leo chằng chịt; phong lan, tầm gửi, địa y bám trên thân cây. Động vật rất phong phú, nhiều loài sống trên cây, leo trèo giỏi như khỉ, vượn,… nhiều loài chim ăn quả có màu sắc sặc sỡ,…Tuỳ theo sự phân bố lượng mưa trong năm, rừng nhiệt đới được chia thành hai kiểu chính– Rừng mưa nhiệt đới được hình thành ở nơi mưa nhiều quanh năm, chủ yếu phân bố ở lưu vực sông A-ma-dôn Nam Mỹ, lưu vực sông Công-gô châu Phi và một phần Đông Nam Á. Rừng rậm rạp, có 4 – 5 tầng.– Rừng nhiệt đới gió mùa phát triển ở những nơi có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt Đông Nam Á, Đông Ấn Độ,…. Phần lớn các cây trong rừng rụng lá vào mùa khô. Cây trong rừng thấp hơn và ít tầng hơn ở rừng mưa nhiệt đới. Trả lời hay 3 Trả lời 1130 18/04 Bài 11. Di dân và sự bùng nổ đô thị ở đới nóng lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Đặc điểm của rừng nhiệt đới gió mùa là gì câu 1 trình bày quá trình đô thị hóa trên thế giới , kể tên 1 số siêu đô thị tiêu biểucâu 2 nêu vị trí và đặc điểm của môi trường xích đạo ẩmcâu 3 nêu nguyên nhân và hậu quả của di dân và bùng nổ đô thị ở đới nóng câu 4 phân tích mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên , môi trường ở đới nóng câu 5 trình bày đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa câu 6 kể tên các kiểu môi trường ở đới nóngCÁC ANH CHỊ GIÚP E VỚI . PHẢI ĐÚNG NHA. KIỂM TRA 1 TIẾT ĐÓĐọc tiếp Xem chi tiết mấy bạn giúp mình nha mình chuẩn bị thi hk nên phải soạn đề cương mà mình ko đủ thời gian sọa các bạn soạn dùm mình nha câu 1 Trình bày tình hình gia tăng dân số thế giưới ? Nguyên nhân , hậu quả của nó và hướng giải quyết?câu 2 trên thế giới có mấy chủng tộc chính ? kể tên và nêu sự phân bố các chủng tộc ?câu 3 Dân cư trên thế giới phân bố như thế nào ?câu 4 mật độ dân số là gì ? cách tính mật độ dân số?câu 5 so sánh sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị ?câu 6 vị trí của đới n...Đọc tiếp Xem chi tiết So sánh kiểu môi trường nhiệt đới gió mùa với môi trường xích đạo ẩmHelp me!!! Xem chi tiết 1, Nguyên nhân và hậu quả của sự bùng nổ dân số thế giới 2, So sánh môi trường xích đạo ẩm và môi trường nhiệt đới 3, Vị trí, đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa Xem chi tiết Câu 1 Nêu tình hình gia tăng dân số thế giới . Nguyên nhân và hậu quả Câu 2 Có những hình thức quần cư nào ? Phân biệt quần cư nông thôn và quần cư thành thị Câu 3 Trình bày đặc điểm dân cư đới nóng ? Nguyên nhân , hậu quả của việc di dân tự do từ nông thôn vào đô thị ở đới nóng. Biện pháp khắc phục. Câu 4 So sánh môt trường xích đạo ẩm, Môi trường nhiệt đới , nhiệt đới gió mùa Câu 5 Nhận biết đặc điểm khí hậu các kiểu môi trường đới nóng HELP Meeeeeeeeeeeeeee !Đọc tiếp Xem chi tiết câu 1 hãy trình bày vị trí , đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới gió mùa ? câu 2 nêu nguyên nhân dẫn đến làng sóng di dân ở đới nóng? câu 3 hậu quả của việc gia tăng dân số ở đới nóng ? quá trình đô thị hóa tự phát ở đới nóng gây hậu quả gì ? nêu biện pháp khắc phục? Xem chi tiết Nêu đặc điểm số dân và gia tăng dân số ở đới nóng. Xem chi tiết Đặc điểm sự gia tăng dân số ở đới nóng ? mn giúp mik vs Xem chi tiết Lớp 7B trường THCS trả lời bài 12 Thực hành nhận biết đặc điểm MT đới nóng Xem chi tiết các rừng nhiệt đới hoặc những khu rừng ẩm ướt nằm ở khu vực cao và thấp nhiệt đới ẩm quanh Xích đạo. Chúng được hình thành bởi những cây cao từ 30 mét trở lên và là những chiếc lá rộng để thu được càng nhiều ánh sáng càng là một trong những loại hệ sinh thái có sự phong phú loài lớn nhất. Nhiệt độ của nó cao hơn 27 ° C và có độ ẩm thay đổi tùy theo khu vực. Ngoài ra, chúng điều hòa khí hậu và nhiệt độ, là không khí tinh khiết và là vật chủ của một nửa số loài trên Trái đất. Ngoài những khu rừng nhiệt đới còn có một khu rừng khô, có thời gian hạn hán kéo dài; gió mùa, nơi mùa mưa chiếm ưu thế; và ẩm ướt, trong đó mưa suốt là một môi trường có nhiều mưa, ẩm và nóng, trong các khu rừng nhiệt đới, bạn có thể tìm thấy sự đa dạng lớn của thực vật và các loài cây, chim và côn trùng khác ví dụ về rừng mưa nhiệt đới là Amazon, một hệ sinh thái duy trì nhiệt độ ấm áp quanh năm, với lượng mưa gần như hàng số1 Đặc điểm và lợi ích2 Khí hậu3 Vị trí trên thế giới khu Phi Úc3,3 Ấn Độ3,4 Thần kinh4 hệ thực Arecacea5 động vật hoang dã6 hệ sinh thái7 tầng8 loại rừng nhiệt Nhiệt đới Rừng gió Rừng mưa nhiệt Rừng lũ9 Tài liệu tham khảoĐặc điểm và lợi íchRừng nhiệt đới có những đặc điểm mang lại nhiều lợi ích cho môi trường. Trong số này, nổi bật sau đây- Thông qua quá trình quang hợp, rừng nhiệt đới tạo ra một lượng lớn Chúng duy trì nhiệt độ toàn cầu, vì chúng tạo thành những khối tối lớn hấp thụ nhiệt từ mặt trời và do đó làm giảm nhiệt Bảo vệ rừng đầu Chúng là kho quan trọng cho carbon dioxide từ ô nhiễm. 50% carbon dioxide trong khí quyển được hấp thụ bởi thực vật và được lưu trữ trong các mô của chúng. Chúng là trữ lượng carbon lớn nhất trên Trái Bảo vệ các loài động vật và thực vật, vì chúng cung cấp các điều kiện sống thuận Bảo vệ đất khỏi Rừng nhiệt đới cung cấp nhiều loại thực phẩm và các tài nguyên khác cho những người sống gần họ. Tuy nhiên, điều này đã tạo ra sự mất mát đáng kể của hệ động vật và thực vật do việc khai thác và phá đây là các tính năng khác; khí hậu, vị trí, hệ thực vật, động vật và đất. Thời tiếtTrong các khu rừng nhiệt đới, khí hậu có thể thay đổi do mùa mưa kéo dài hoặc thời gian hạn hán kéo nơi gần xích đạo là những khu rừng nhiệt đới ấm áp và ẩm ướt; trong khi tách chúng ra một khoảng cách lớn hơn từ xích đạo, chúng sẽ khô độ không bao giờ xuống dưới 18 ° C 64 ° F và luôn gặp khí hậu trung bình trong khoảng từ 20 đến 29 ° C 68 đến 84 ° F.Tuy nhiên, nhiệt độ có thể thay đổi tùy theo khu vực bạn ở và độ cao tăng. Ở khu vực ẩm ướt, nhiệt độ giảm khoảng 0,5 ° C 0,9 ° F.Lượng mưa trong các khu rừng nhiệt đới vượt quá 1800 đến 2500 mm mỗi năm 70 đến 100 inch.Trong các khu rừng mưa nhiệt đới, nhiệt độ trung bình không đổi được duy trì, nhờ vào vị trí thẳng đứng của mặt trời vào buổi trưa, để cây không nhận được một mùa lạnh ngăn cản sự phát triển của khác, trong rừng mưa không có mùa khô, môi trường luôn bão hòa độ ẩm và bức xạ mặt trời rất dữ dội, mặc dù chỉ có 2% chạm mưa nhiệt đới không cần mưa để giữ ẩm, vì thực vật giải phóng nước vào bầu khí quyển biến thành một đám mây dày bao phủ hầu hết các khu rừng mưa nhiệt hầu hết các vành đai xích đạo, khí hậu luôn ấm áp và ẩm ướt, và các khu vực phía bắc và phía nam có lượng mưa theo trí trên thế giới khu vựcCác khu rừng nhiệt đới là những khu vực nằm giữa 20º Nam và 20º Bắc của xích đạo. Chúng chiếm 7% bề mặt Trái đất và 2% tổng số Trái vùng được chiaPhi tiêuBao gồm Châu Phi, Madagascar và các đảo rải rác tính đến Úc, New Guinea và Quần đảo Thái Bình bao gồm Ấn Độ, Sri Lanka và hầu hết các lục địa châu Á ở phía nam và đông kinhBao gồm Nam Mỹ, Trung Mỹ và các đảo Caribbean. Điều quan trọng cần lưu ý là khu vực rộng lớn nhất nằm ở thực vậtTrong các khu rừng nhiệt đới, bạn có thể tìm thấy thảm thực vật không tồn tại trong các hệ sinh thái khác, sự đa dạng của thực vật rất rộng và hàng năm các loài mới được phát có sự đa dạng mà không bằng nhau. Sự đa dạng của loài của nó thay đổi tùy theo vị trí địa lý của từng khu vực. Nhiều cây của chúng là epiphyte và được gắn vào thân và lá của cây lớn các khu rừng nhiệt đới có sự đa dạng lớn của thực vật. Một số trong số này làDipterocarpusĐây là loài cây phong phú và có giá trị nhất chỉ có thể được quan sát ở phía tây Malaysia, vì nó rất hiếm ở New Guinea và Châu Phi và không có ở Nam Mỹ, Trung Mỹ và Úc..BromeliadsChúng có thể được tìm thấy trong các khu rừng mưa nhiệt đới và trong khu vực sa mạc. Chúng phát triển trên cây, có thể ăn không khí và mưa và có khả năng thích nghi tuyệt vời ArecaceaĐược biết đến như lòng bàn tay, chúng được sản xuất từ ​​các loài khác nhau tùy theo khu vực và có rất nhiều trong rừng rậm nhiệt xỉ, rêu, gan, địa y, tảo, các loại hoa lan khác nhau và cây ca cao, trong số những loại khác, là một phần của sự đa dạng của rừng nhiệt đới..Động vật hoang dãHệ động vật trong rừng nhiệt đới cũng phong phú không kém. Một số loài chỉ có thể được quan sát ở một số khu vực nhất định, chúng chỉ giới hạn ở một hoặc một số loại rừng nhiệt nhiên, cũng có thể có những động vật được tìm thấy ở tất cả các vùng, chẳng hạn như vẹt, chim bồ câu và mọt ăn số các động vật có vú được tìm thấy trong các khu rừng nhiệt đới là báo đốm, sóc sóc, con lười hai chân của bờ biển, tigrillo và các loài khỉ khác nhau, trong số những loài khác..Nhóm chim trong rừng nhiệt đới cũng rất rộng lớn. Đại bàng Monera, cú vượn, vẹt đuôi dài, vẹt và toucan nổi loài rừng nhiệt đới thuộc nhóm các loài bò sát như kỳ nhông, rắn chuông boa và một số loài ếch, cóc và kỳ nhông. Chúng cũng sống ở đó rất nhiều loài lưỡng cư và côn trùng, đặc biệt là bọ cánh cứng, kiến, bướm, ong và các động vật không xương sống sinh tháiRừng nhiệt đới đại diện cho một trong những hệ sinh thái lâu đời nhất trên hành tinh. Cấu trúc phức tạp của nó cho phép nó tạo ra các môi trường sống khác nhau cho mỗi sự phong phú cao của hệ sinh thái của nó, nó được coi là nơi ẩn náu rộng nhất của cả các loài động vật và thực vật trên hành này là do nó sở hữu 50% tài nguyên động thực vật của thế giới, 50% động vật có xương sống, 60% các loài thực vật và 90% các loài đã biết. Trong rừng nhiệt đới, nhiệt độ và ánh sáng không đổi trong suốt cả dù các khu rừng nhiệt đới có sự đa dạng lớn về loài, nhưng có rất ít cá thể từ mỗi dù là một trong những kho báu lớn nhất của Trái đất, hệ sinh thái của nó liên tục bị con người tấn công thông qua việc săn bắn các loài có nguy cơ tuyệt chủng, khai thác gỗ và chặt hạ bừa loại đất được tìm thấy trong các khu rừng nhiệt đới chứa ít chất dinh dưỡng do nhiệt độ cao và lượng mưa không đổi. Cũng như các loài thực vật và động vật, các loại đất trong rừng nhiệt đới có thể khác nhau. Ở vùng nhiệt đới chúng có màu nâu đỏ hoặc vàng đỏ. Ngược lại, ở những khu vực ẩm ướt, chúng có hàm lượng sét cao và hàm lượng trầm tích nhiệt đới bảo vệ đất chống lại các loại xói mòn khác nhau và đóng một vai trò quan trọng trong việc điều hòa côn trùng, sâu thực vật được tạo ra trong các khu rừng ẩm ướt có nguồn gốc từ cơ sở phải giữ lại các chất dinh dưỡng trong hệ sinh nhiên, ở Trung Mỹ, Ph và độ ẩm ảnh hưởng đến chất lượng đất và ở Nam Mỹ, hơn 90% đất rất kém cho canh tác. Điều này là do chúng có tính axit và thiếu chất dinh dưỡng khi được rửa bởi mưa mặc dù vậy, chúng có một lớp trên bề mặt của phần còn lại của các loại thực vật khác nhau rơi xuống và bị phân hủy nhanh chóng, cho phép chúng thu giữ các chất dinh dưỡng cần là lý do tại sao thảm thực vật đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của đất rừng nhiệt đới; không có thảm thực vật, đất sẽ bị xói nghiên cứu được thực hiện bởi Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc FAO và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc Unesco đã xác nhận rằng 56% đất rừng nhiệt đới rất nghèo cho nông nghiệp hoặc chăn loại rừng nhiệt đớiNhiệt đới khôTrong một mùa trong năm, chúng có màu xanh và lá, nhưng giống như những khu rừng ôn đới vào mùa đông, trong loại rừng này, cây cối rụng lá.. Trong trường hợp này, nó xảy ra trong mùa khô, thường kéo dài 6 tháng, thường là giữa tháng 12 và tháng 5. Trong thời kỳ này, thảm thực vật xerophilous đóng vai trò hàng đầu. Lượng mưa trung bình là từ 1000 đến 2000mm mỗi năm, giảm dưới thường nằm giữa rừng mưa nhiệt đới và hệ sinh thái khô cằn. Những ví dụ nổi tiếng nhất là Gran Chaco ở Bolivia và Lacadona Jungle ở ​​miền nam Mexico, rừng khô Madagascar và New Caledonia, nổi tiếng là đa dạng sinh học nhất, cũng như toàn bộ Thái Bình Dương và Đông Nam Phi. Trong số các đặc điểm cụ thể của rừng nhiệt đới khô hoặc rừng khô làKhí hậu quanh năm ấm áp với nhiệt độ từ 25 đến 30 ° mưa trung bình hàng năm của nó là từ 500 đến 1000 rụng lá và thường xanh chiếm ưu thế. Những cây rụng lá trong rừng khô thường mất tán lá vào thời điểm khô nhất trong năm. Đôi khi chúng cũng nở hoa vào thời điểm này, vì thiếu tán lá tạo điều kiện cho sự thụ phấn. Cây thường xanh có lá sống trong suốt cả năm, vì chu kỳ đổi mới của mỗi lá là khác mùaĐó là trung điểm giữa rừng khô nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới. Sự tách rời của lá sẽ phụ thuộc vào cường độ của hạn hán, đặc biệt là ở những cây lớn vì lòng bàn tay và những cây nhỏ khác duy trì cây xanh của chúng trong suốt cả năm. Đó là lý do tại sao khu rừng này không có khía cạnh khô cằn của vùng khô nhiệt đới. Các mùa mưa và hạn hán có cùng thời lượng và trong cả năm, nó giảm trung bình 2000mm. Đây là loại rừng có mặt ở Đông Nam Á, Ấn Độ, một phần của Amazon, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Các đặc điểm cụ thể của rừng nhiệt đới gió mùa hoặc rừng gió mùa làNhiệt độ trung bình hàng năm của nó cao hơn 18 ° mưa trung bình hàng năm của nó là khoảng từ 1500 đến 3000 mm. Đó là rừng chuyển tiếp giữa rừng khô và rừng ẩm ướt hoặc bộ phận của tất cả các động vật và thực vật của hành tinh sống trong những khu rừng này. Họ có thể trồng tất cả các loại cây, thậm chí cả rêu và dương xỉ của thời tiết lạnh nhờ chúng được bảo vệ bởi những cây lớn hơn và khu rừng của Congo, Yungas ở Peru, rừng nhiệt đới Amazon và rừng New Guinea là những khu rừng gió mưa nhiệt đớiTrong loại rừng này thực sự không có mùa khô và lượng mưa cao, đạt hơn 5000mm mỗi năm. Trong trường hợp này, lá của thảm thực vật là cây lâu năm, có nghĩa là, nó giữ được màu xanh suốt cả năm. Nó là phổ biến nhất và quan trọng dù chỉ chiếm 7% bề mặt trái đất, nhưng hơn 50% các loài động vật và thực vật trên thế giới sống trong các khu vực của nó. Một ha rừng nhiệt đới có thể có hơn 600 loại cây khác nhau. Nó nằm ở vùng lân cận đất liền Ecuador, Nam Mỹ, Châu Phi và Đông Nam Á. Nổi tiếng và quan trọng nhất trên thế giới là Amazon. Các đặc điểm cụ thể của rừng nhiệt đới ẩm hoặc rừng là như sauNhiệt độ trung bình hàng năm của nó là từ 25 đến 27 ° C. Sự khác biệt giữa mùa đông và mùa hè là 2 đến 3 mưa trung bình của nó dao động từ 2000 đến 5000 mm mỗi epiphyte, là những cây mọc trên người khác. Nó được gọi là rễ leo và mối quan hệ của nó với cây hỗ trợ chúng không phải là ký sinh. Chúng là những cây lấy độ ẩm từ không khí hoặc mưa và có thể có một loại rễ, quy mô và các yếu tố khác đặc biệt giữ nước. Là người leo núi, họ tránh động vật ăn ẩm ướt hoặc mưa là rừng rậm Nueva Guinea và rừng nhiệt đới ở Chocó ở lũChúng có xu hướng nằm trong các khu rừng nhiệt đới và được cung cấp bởi lũ sông có trong các khu rừng với nhiều mưa. Tầm quan trọng của nó nằm ở sự phân tán trầm tích và vận chuyển chất dinh dưỡng đến đất của các khu rừng lân cận, chẳng hạn như phù sa ở Amazon, rừng ngập nước có nhiều cây ăn quả, hấp dẫn các loài động vật có vú khác nhau. Chúng hiện diện dưới dạng rừng ngập mặn là tất cả các bờ biển có khí hậu ấm áp và tiêu biểu nhất là Khu rừng đầm lầy ở phía tây Congo và rừng Igapó ở nghiệp cùng với chặt hạ công nghiệp và đốt cháy từ lâu đã là mối đe dọa chính của nó. Tương tự như vậy, sự phát triển quá mức và có kế hoạch kém của các con đập tận dụng lũ lụt đã phá vỡ vô số mối quan hệ sinh liệu tham khảoWalter, H. Thảm thực vật và vùng khí hậu. Barcelona Omega, O. W. Sinh thái thực vật thế giới. New York Nhà xuất bản Springer, S-W. Thảm thực vật của Trái đất Walter New York Nhà xuất bản Springer, 2002."Khu vực địa sinh học của rừng nhiệt đới". Được khôi phục từ Global Mongabay mưa nhiệt đới" được phục hồi từ Anh nhiệt đới". Phục hồi từ Ecured nhiệt đới". Lấy từ Wikipedia nhiệt đới". Phục hồi từ sở thú Quito nhiệt đới, hệ sinh thái với sự phong phú về loài". Phục hồi từ Chính phủ Mexico bromeliads của xcaret". Phục hồi từ các bromeliads của Xcaret nhiệt đới". Lấy lại từ Bí mật để nói bí mật để

rừng nhiệt đới gió mùa